Lạng Sơn là tỉnh miền núi có tiềm năng phong phú về khoáng sản. Trên địa bàn của tỉnh, tài nguyên khoảng sản gồm có: kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý và kim loại hiếm.
- Kim loại đen có sắt ở xã Mai Sao, huyện Chi Lăng.
- Kim loại màu gồm nhôm, đồng, chì, kẽm và đa kim phân bố chủ yếu ở huyện Văn Quan, huyện Bắc Sơn, ngoài ra ở dọc đường Quốc lộ 1A từ Lạng Sơn đi Đồng Đăng.
- Kim loại quý đến nay đã phát hiện trên 35 điểm mỏ, điểm khoáng và phân tán từ huyện Hữu Lũng qua Bắc Sơn, Bình Gia, Văn Mịch, Thất Khê. Trong khu vực này còn phát hiện hàng trăm mỏ vàng Sa khoáng nằm rải rác trong các thũng lũng, sông, suối.
- Kim loại hiếm có thiếc phân tán ở xã Gia Hoà phía Tây nam Mỏ Nhài, huyện Bắc Sơn và vành phân tán Kao Tiang ở trung tâm đới khoáng hoá vàng nội sinh Bình Gia – Văn Mịch – Thất Khê; Molipden, vanadi và thủy ngân nhưng trữ lượng ít.
- Khoáng sản phi kim loại có than nâu tại mỏ than Na Dương, huyện Lộc Bình và Thất Khê; than bùn ở Nà Mò, huyện Lộc Bình và xã Hoàng Văn Thụ, huyện Bình Gia.
- Khoáng sản dùng làm vật liệu xây dựng gồm đá carbonat rất phổ biến ở Lạng Sơn, chiếm ¼ diện tích của tỉnh phân bố chủ yếu ở phía Tây và Tây nam; cát, sỏi, cuội tập trung ở các dải sông Kỳ Cùng và Sông Hoá; sét và vôi sét có mặt trong hệ tầng Mẫu Sơn; đá phun trào và đá mafic có thể làm đá ốp lát chất lượng cao với khối lượng lớn gần Quốc lộ 1B từ Lạng Sơn đi Thái Nguyên.
Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Lạng Sơn rất phong phú về chủng loại, trong đó nhiều loại có ý nghĩa trong phạm vị cả nước như than, bauxit và sắt, điều này tạo cho Lạng Sơn có một lợi thế trong việc phát triển các ngành công nghiệp luyện kim, khai khoáng, sản xuất làm vật liệu xây dựng…
-
Giới thiệu rừng nguyên sinh
-
Nhựa thông thô
Nhựa thông thô dùng làm nguyên liệu chế tạo sơn, keo dùng trong công nghiệp, là sản phẩm khai thác rừng của lâm trường Đình Lập, huyện Đình Lập. Mẫu vật nhựa thông ở dạng thô, đóng cục, còn lẫn nhiều tạp chất, có màu vàng nhạt.
-
Tinh dầu thông
Tinh dầu thông được chưng cất từ nhựa thông, là chế phẩm dùng trong y học. Đây là sản phẩm của Lâm trường Đình Lập. Tinh dầu thông là loại chất lỏng có màu vàng trong suốt, được đựng trong chai thủy tinh. Trọng lượng 0,5 lít.
-
Tùng hương
Tùng hương (Colophan) là nhựa được triết xuất từ cây thông dùng để phục vụ cho công nghiệp. Mẫu vật được khai thác tại Lâm trường Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. Mẫu vật có màu vàng nhạt trong, đã bị biến dạng. Kích thước 40x25 (cm), trọng lượng 5kg.
-
Than bùn
Than bùn được sử dụng trong nông nghiệp có tác dụng cải tạo đất hiệu quả và làm chất đốt. Than bùn được sưu tầm tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Mẫu vật có hình dạng không định hình, bề mặt sần sùi, bở, có màu đen.
-
Thạch anh
Thạch anh được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: điện tử, quang học và trong ngọc học. Là mẫu tài nguyên khoáng sản sưu tầm tại vùng núi Mẫu Sơn, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. Mẫu vật có hình đa giác, nhẵn, có nhiều cạnh, màu trắng ngà
-
Quặng antimoan
Quặng antimoan được sử dụng làm nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp như: sản xuất vòng bi, trục máy, phụ tùng ôtô. Mẫu địa chất được sưu tầm tại điểm quặng Antimoan Khòn Rẹ, xã Mai Sao, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Hiện vật là tập hợp quặng hạt nhỏ màu xám đen dạng ổ trong đá hoa, đôi khi có tinh thể dạng kim que hình khối đa giác. Hiện vật có bề mặt không phẳng, mặt không nhẵn. Kích thước 26x16x14 (cm).
-
Than đá
Than đá là nguyên liệu cho nhà máy nhiệt điện, ngành luyện kim. Mẫu địa chất được sưu tầm tại mỏ than Na Dương, xã Sàn Viên, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. Hiện vật là trầm tích than đá – micocen, có hình khối đa giác, màu đen nhánh, dễ bị vỡ vụn. Hiện vật có bề mặt không phẳng, Kích thước 24x17x7 (cm).
-
Quặng sắt
Quặng sắt là nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất gang, luyện thép, đây là một trong những nguyên liệu chính để sản xuất thép. Mẫu quặng được sưu tầm tại mỏ sắt Gia Chanh, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn. Mẫu vật có hình đa giác, bề mặt sần sùi, nặng, màu xám đen. Kích thước 28 x 24 x17(cm).
-
Photphorich
Photphorich đóng vai trò quan trọng với sản xuất nông nghiệp, là mẫu tài nguyên khoáng sản sưu tầm tại Mỏ Vĩnh Thịnh – xã Đồng Lại, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Mẫu vật hình đa giác, có vân trắng đen, bề mặt sần sùi. kích thước 14,5 x 12,5 x 7 (cm).
-
Quặng boxit
Quặng Bôxit là nguyên liệu chính để luyện nhôm tại những lò điện phân. Mẫu vật được sưu tầm tại huyện Chi Lăng, có hình đa giác, bề mặt hơi sần sùi, nặng, màu xám đen. Kích thước 15,5 x 13 x8,5 (cm).
-
Quặng đồng
Quặng đồng là nguyên liệu quan trọng để sản xuất đồng nguyên chất phục vụ cho ngành công nghiệp. Mẫu vật được khai thác tại huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn, mẫu vật có hình đa giác bề mặt sần sùi.
-
Chì thành phẩm
Chì thành phẩm dùng trong xây dựng, pin sạc và là một phần của nhiều hợp kim. Mẫu vật có hình thang được đúc thành khối, trên mặt có chữ Việt Nam. Kích thước 32 x 9 x 5 (cm).
-
Quặng và vàng sa khoáng
Quặng và vàng sa khoáng là một nguồn cung cấp vàng quan trọng, là mẫu địa chất được sưu tầm tại mỏ vàng Nà Pái (xã Tân Văn, huyện Bình Gia). Vàng sa khoáng qua đãi là các vẩy vàng kích thước 0,3 - 0,5 (mm) có hình dạng giống hạt cát, màu nâu vàng lẫn trong phần đãi của lũ tích lòng suối. Trọng lượng 0,4 kg.
-
Quặng barit
Quặng Barit dùng làm dung dịch khoan dầu khí, đồ gốm, trong ngành y dùng làm chất cản quang, kỹ nghệ cao su và làm giấy, làm sơn. Là mẫu địa chất được sưu tầm tại điểm quặng barit Tam Lung (xã Thụy Hùng, huyện Cao Lộc). Hiện vật là mẫu vật có dạng hình khối đa giác - cứng, màu trắng đục, có các ổ màu tím, hình khối đa giác. Bề mặt hiện vật không phẳng, mặt không nhẵn. Kích thước 17 x 15 x 7 (cm).
-
Đá sét vôi
Đá sét vôi là nguyên liệu dùng trong xây dựng. Mẫu địa chất được sưu tầm tại xã Đồng Bục, huyện Lộc Bình. Tuổi địa chất Trias muộn, Carni (228,7 - 216,5 triệu năm). Hệ tầng Mẫu Sơn, phân Hệ tầng trên - T3c ms3. Hiện vật có cấu tạo thể khối (hình khối hộp chữ nhật), màu xám xanh, phân phiến yếu. Bề mặt hiện vật nhẵn phẳng. Kích thước 12 x 10 x 3 (cm).
-
Mẫu quặng photphoric
Mẫu quặng photphoric là nguyên liệu sản xuất phân bón - bột nhẹ của nhà máy hoá chất Vĩnh Thịnh khai thác tại mỏ quặng xã Đồng Tiến, huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Mẫu vật có hình khối không xác định, trên bề mặt xung quanh mẫu quặng hiện rõ các đường vân màu trắng và xám nhạt xen kẽ. Kích thước 16 x 12 x 9,8 cm.
-
Đá sét vôi
Đá sét vôi dùng làm vật liệu xây dựng, mẫu địa chất được sưu tầm tại xã Bắc Thủy, huyện Chi Lăng. Tuổi địa chất Trias sớm (251 - 245 triệu năm), Hệ tầng Lạng Sơn - T1 ls. Hiện vật là trầm tích đá vôi, có màu xám xanh và các mạch calcit, hình khối đa giác. Kích thước trung bình, bề mặt không nhẵn phẳng. Kích thước 14 x 9 x 6 (cm).
-
Quặng chì
Quặng chì là loại quặng dùng để luyện lấy chì dùng trong công nghiệp. Đây là mẫu địa chất được sưu tầm tại điểm quặng chì - kẽm Mỏ Ba, xã Hòa Bình, huyện Chi Lăng. Hiện vật có cấu tạo thể khối - không định hình, màu đen có ánh kim, hạt thô, tập hợp hạt đặc sít. Kích thước 20 x 9 x 8 (cm).
-
Sét gạch ngói
Sét là nguyên liệu dùng làm gạch ngói. Hiện vật được sưu tầm tại mỏ khai thác điểm sét gạch ngói Nhị Hà (xã Đồng Tân, huyện Hữu Lũng). Tuổi địa chất Trias giữa, Anisi (245,9 - 228,7 triệu năm), Hệ tầng Khôn Làng - T2a kl. Mẫu vật là một loại đá mềm, dẻo, phong hóa từ sét kết, có trọng lượng 0,3kg.
-
Gabrodiabas
Đá Gabrodiabas là mẫu địa chất được sưu tầm tại xã Tân Văn, huyện Bình Gia. Tuổi địa chất Trias sớm (251 - 245 triệu năm), Phức hệ Cao Bằng - Gb/T1 cb.
Hiện vật có cấu tạo thể khối, màu xám xanh, điểm hạt màu trắng không đều (0.1 - 1,5 mm). Bề mặt hiện vật lồi lõm, không nhẵn. Kích thước 15 x 10 x 8 (cm).
-
Riodacit
Riodacit là mẫu địa chất được sưu tầm tại xã Đại Đồng, huyện Tràng Định). Tuổi địa chất Trias sớm (251 - 245 triệu năm), Hệ tầng Sông Hiến, phân Hệ tầng dưới - T1 sh1. Hiện vật là khối đá dạng hình đa giác, có màu xám sẫm, ban tinh hạt không đều 1-3 mm. Kích thước trung bình, bề mặt hiện vật không phẳng, mặt khá nhẵn. Kích thước 12x 11x 7,5(cm).
-
Bột kết
Bột kết được sử dụng phổ biến trong các công trình xây dựng, mẫu địa chất được sưu tầm tại xã Tri Phương, huyện Tràng Định). Tuổi địa chất Devon sớm, Hệ tầng Lược Khiêu - D1 lk. Niên đại 416 - 397,5 triệu năm. Hiện vật có cấu tạo hình khối, có màu xám sáng, mềm. Bề mặt hiện vật ghồ ghề. Kích thước 14 x 10 x 9 (cm).
-
Cát kết
Cát kết được sử dụng phổ biến trong các công trình xây dựng, được sưu tầm xã Tri Phương, huyện Tràng Định. Mẫu địa chất có tuổi địa chất Devon sớm, Hệ tầng Lược Khiêu - D1 lk. Niên đại 416 - 397,5 triệu năm. Hiện vật có cấu tạo thể khối, màu xám - trắng - nâu. Kết cấu: hạt nhỏ, bề mặt hiện vật sần sùi, không nhẵn. Kích thước 10 x 8 x 6 (cm).
-
Đá vôi
Đá vôi là nguyên vật liệu dùng trong xây dựng. Hiện vật được sưu tầm tại xã Tri Phương, huyện Tràng Định. Tuổi địa chất Devon sớm - giữa (niên đại 416 - 385,3 triệu năm), Hệ tầng Nà Quản - D1-2 nq. Hiện vật có cấu tạo thể khối, màu xám xanh, phân phiến. Bề mặt hiện vật hơi ghồ ghề, không nhẵn, kích thước 15 x 9 x 4 (cm).
-
Đá đen
Đá đen là nguyên liệu dùng làm đá xẻ ốp lát, được khai thác tại Nà Chiêm xã Tân Đoàn - Văn Quan. Hiện vật cấu tạo dạng khối rắn chắc có hình dáng của 1/4 hình tròn, kích thước 24x20x9,5 (cm).
-
Đá trắng
Đá trắng là nguyên liệu để chế biến các loại đá ốp lát, đá trắng dùng trong xây dựng, được khai thác tại các mỏ đá của huyện Văn Quan. Mẫu vật có dạng hình chữ nhật; kích thước 19,5x14,5x12 (cm); 3 mặt của khối đá được xẻ tương đối phẳng, nhẵn có màu trắng. 3 mặt còn lại không xẻ, vẫn còn nguyên đá tự nhiên lồi lõm, có màu vàng của đất.