Sưu tập hiện vật đồ đồng thuộc Văn hóa Đông Sơn, niên đại 2500 – 2000 năm cách ngày nay, gồm có các loại hình: Thạp, lưỡi mai, cuốc, Rìu, Liễm đồng, mũi lao, mũi giáo, dao găm, lưỡi cày, đĩa: -Thạp đồng, là đồ dùng sinh hoạt của cư dân Văn hóa Đông Sơn. Thạp có thân hình trụ tròn, hơi thót về phía đáy, đường kính miệng 20,2 cm; đường kính đáy 16,2 cm; Cao 21,1 cm. Thạp không có nắp, thân thạp có một đôi quai hình chữ U ngược, trang trí 3 năng hoa văn: - Băng trên cùng có các vành hoa văn răng lược, vòng tròn tiếp tuyến, vòng tròn kép có móc. - Băng giữa là các hoa văn: vòng tròn tiếp tuyến, văn chấm dải và vành hồi văn gấp khúc tạo thành hình thoi và hình vòng tròn kép có chấm giữa. - Băng dưới cùng là 2 vành hoa văn răng lược. |
- Lưỡi mai đồng, là công cụ sản xuất của cư dân Văn hóa Đông Sơn. Lưỡi mai có họng thiết diện hình bầu dục, hơi ăn xuống lưỡi, vai hơi xiên chéo lên phía trên; lưỡi mỏng hơi thót lạỉ ở giữa và phình tròn ở phần lưỡi, góc lưỡi bầu tròn, ở lưỡi có một lỗ tròn nhỏ bằng hạt đậu xanh. Lưỡi mai có kích thước: Dài 11,7 cm; rộng 8cm. - Cuốc đồng là công cụ sản xuất của cư dân Văn hóa Đông Sơn. Cuốc có họng rỗng, mặt cắt ngang hình gần chữ nhật dùng để tra cán, góc vai lượn tròn, giữa họng và lưỡi có 1 đường chỉ nổi ở 1 mặt; lưỡi có dạng hình gần vuông, rìa lưỡi sắc; mặt dưới phẳng. Cuốc có kích thước: cao 8,8cm; rộng vai 6,7cm |
Rìu xòe cân, là công cụ sản xuất của cư dân Văn hóa Đông Sơn, gồm có 3 chiếc, kích thước và kiểu dáng tương đối giống nhau: - Chiếc thứ nhất, có kích thước: dài 9,5 cm; rộng thân 6,3 cm, rộng lưỡi 7,4 cm. Thân rìu thẳng, lưỡi hơi xoè cân đối, rìa lưỡi cong hình thuyền. Họng tra cán khá rộng, có tiết diện hình lục giác, trên thân có lỗ chốt. 1 bên thân (ở phía trên) có các hình trang trí kiểu chữ V lồng tạo thành 1 băng hoa văn ngang. - Chiếc thứ hai, có kích thước: dài 9,8 cm. Rộng 13,5 cm. Rìu có dáng xòe cân đối, màu nâu xám. Họng rìu ngắn, thiết diện hình lục giác (6 cạnh). Vai có dạng một bên ngang, một bên hơi lượn cong, sống lưỡi ngang, ría lưỡi xòe tròn. Họng có một lỗ chốt hình tam giác ở một mặt. - Chiếc thứ 3, có kích thước dài: 7 cm; rộng 10 cm. Rìu có màu xanh xám, họng ngắn, mặt cắt ngang hình bầu dục. Vai ngang, sống lưỡi ngang, rìa lưỡi cong tròn. |
- Liễm đồng, là đồ gia dụng của Việt Nam, niên đại Thế kỷ I đến thế kỷ III. Liễm có hình trụ tròn, có nắp và 3 chân quỳ nhỏ, kích thước: đường kính miệng 14,8 cm; Cao 13,5 cm. Trong lòng để trơn, mặt ngoài ở giữa thân trang trí khắc chìm hình hổ, chim phượng...Giáp miệng và đáy trang trí 3 đường chỉ nổi song song,. núm cầm có dạng hình đầu voi cách điệu, bố trí đối nhau trên thân. Nắp cong lồi, đỉnh nắp phẳng trang trí hình một bông hoa 4 cánh nổi. chính giữa có núm hình bán cầu xuyên lỗ. |
Bát chân cao là đồ gia dụng thuộc hậu kỳ văn hóa Đông Sơn (gần 2000 năm cách ngày nay). Bát có đường kính miệng 16,5cm, cao 14cm. Bát có miệng hình tròn, thân phẳng, đáy vát về phía chân đế. Chân đế cao, choãi. Lòng để trơn không có hoa văn. Phía ngoài thân, mép miệng và chính giữa chân đế có các gờ nổi. Sát mép chân đế có chữ Hán “Tả thừa” và 3 đường chỉ chìm song song với nhau vòng quanh chân đế. Nắp bát cong lồi, đỉnh nắp phẳng, có núm hình bán cầu, xuyên qua núm là 1 vòng khuyên. |
Rìu lưỡi xéo, có kích thước dài 7,7cm; rộng lưỡi 8,1cm; dày họng 1,4cm. Họng rìu rỗng, thẳng đứng, có mặt cắt ngang hình hạnh nhân; ở chính giữa họng có 1 lỗ chốt dùng để hãm hình tròn xuyên từ bên này sang bên kia; rìa họng có một lỗ thủng nhỏ; lưỡi mỏng và sắc, gót và mũi đều tròn; rìa sắc cong tròn không cân xứng mà vát về 1 bên; toàn thân phủ 1 lớp patin màu xanh nhạt. |
Rìu gót vuông, có kích thước dài 7cm, rộng 9cm. Rìu có họng đứng, mặt cắt họng hình chữ nhật, vai xuôi, gót vuông, lưỡi xéo. Sống lưỡi lõm, rìa lưỡi bằng, mũi hơi hếch kiểu hình hia. Trên thân không có hoa văn trang trí. Rìu có màu xám xanh, đã bị ôxy hóa, bị sứt. |
-Mũi lao là vũ khí của cư dân Văn hóa Đông Sơn, gồm 2 chiếc mũi lao có kích thước và hình dáng tương đối giống nhau: -Mũi lao thứ nhất, có chiều dài: 7,9cm; rộng lưỡi 2cm; rộng họng 1,1cm. Mũi lao có họng nhỏ và dài gần bằng 2/3 chiều dài của lưỡi, thuôn nhỏ dần về phía lưỡi; mặt cắt ngang họng hình thoi; cánh lưỡi phình rộng, thuôn dần về phía mũi, mũi nhọn có 1 sống nổi chạy dài suốt từ họng đến mũi, 2 bên cánh lưỡi có 2 lỗ thủng nhỏ đối nhau qua sống nổi; bên ngoài phủ 1 lớp patin dày. - Mũi lao thứ hai, có kích thước dài 7,9 cm. rộng 2,3 cm. Chiều dài họng của mũi lao gần bằng chiều dài lưỡi. Họng rỗng dùng để tra cán, có thiết diện hình thoi, hai bên họng có cạnh. Cánh lưỡi xòe cân đối, có 2 lỗ nhỏ, thuôn nhỏ dần về phía mũi, mũi nhọn. Chính giữa lưỡi có một sống dọc - nổi. Bên ngoài bị ô xy hóa, gỉ xanh |
Mũi giáo là vũ khí của cư dân Văn hóa Đông Sơn, gồm hai mũi giáo có kích thước to, nhỏ khác nhau, nhưng kiểu dáng tương đối giống nhau: -Mũi giáo thứ nhất, có kích thước dài: 27 cm; rộng lưỡi: 5,3 cm. Lưỡi hình tam giác cân dài, rìa lưỡi hơi cong, rìa ở phần chuyển xuống họng cong lõm, họng hình ống dài, hơi loe ở phần miệng họng, lưỡi giáo có sống nổi rõ thành gờ, mũi bằng ( do bị sứt), mặt cắt lưỡi hình thoi. đây là giáo có họng để lắp cán. -Mũi giáo thứ hai, có kích thước nhỏ, chiều dài 12,4; rộng lưỡi 3cm; đường kính họng: 1,5cm. Họng của giáo có chiều dài gần gấp đôi chiều dài của lưỡi; họng tròn và rỗng - dùng để tra cán, đầu lắp cán to và thuôn dần về phía lưỡi. Lưỡi giáo phình rộng, sau đó thuôn nhỏ dần và nhọn ở phía mũi; lưỡi mỏng và dẹt, sắc, chính giữa lưỡi có 1 sống nổi, ở cách lưỡi nơi phình rộng nhất có 2 lỗ thủng nhỏ hình bầu dục đối nhau qua sống lưỡi; bên ngoài phủ 1 lớp patin dày màu xanh.
|
Dao găm là vũ khí của cư dân Văn hóa Đông Sơn, có kích thước dài: 25,7cm; rộng lưỡi: 2,5cm. Lưỡi dao hình lá mía, mũi nhọn, rìa cạnh thẳng, chắn tay ngang có mấu nhỏ 2 bên; cán hơi bẹt, đúc rỗng, cán to dần về phía đầu, cán có đốc. |
Lưỡi cày hình chân vịt là công cụ sản xuất của cư dân Văn hóa Đông Sơn, có kích thước dài 1,9cm; rộng cánh: 8cm. Lưỡi cày có họng nhô lên khỏi 2 vai, 2 vai xuôi có gờ nổi; lưỡi gần hình thoi, có mũi nhọn, họng rỗng có mặt cắt hình bán nguyệt, nổi lên ở một mặt và ăn sâu xuống mũi, chính giữa họng có một lỗ chốt hình gần vuông; mặt kia của lưỡi cày phẳng, đã bị ô xy hoá, bên ngoài phủ một lớp ten đồng màu xanh. |
Lưỡi mai đồng là công cụ sản xuất của cư dân Văn hóa Đông Sơn, có kích thước dài: 6,3 cm; rộng vai: 8,6 cm. Mai có họng hình bầu dục nhô cao, hai vai xiên chéo lên phía trên; thân thẳng, hơi thót về phía lưỡi, góc lưỡi bầu, lưỡi hình vòng cung; họng ăn sâu xuống khoảng 1/2 lưỡi. |