Sưu tập đồ đồng cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 gồm có: chân nến hươu đồng , đỉnh trầm, lồng ấp sưởi ấm, lọ đồng, cơi đựng trầu, bàn là than.
1. Chân nến hươu đồng có kích thước cao: 36cm, dài : 32 cm, đế : 22 cm. Chân nến là đồ đồng Trung Quốc chế tác theo đề tài " lộc - sơn" ( núi - hươu). Chân đế có hình con hươu đứng trên mỏm núi, miệng hươu cắn nhành hoa đào, trên có giá đỡ nến hình cành hoa cách điệu.
2. Đỉnh trầm , đồ thủ công mỹ nghệ giả cổ, sản xuất tại VN, thế kỷ 20, dùng để thờ cúng. Đỉnh có hình cầu dẹt, kích thước đường kính miệng 12 cm, cao: 31cm. Nắp trổ thủng trang trí hình vân mây, núm hình con nghê, hai quai hình đầu hạc. Thân trang trí hình hai con dơi đúc nổi. Đỉnh có ba chân hình đầu voi, đế có hình lá cách điệu trổ thủng, đáy có 4 chữ triện.
3. Lồng ấp, dụng cụ dùng để sưởi ấm.. Lồng ấp hình cầu, có đường kính 12 cm, chế tác bằng đồng, trang trí hoa văn chữ " thọ" kiểu chữ Hán chạm thủng, bên trong có trục làm bằng 3 que đồng mảnh có tác dụng giữ vật thăng bằng.
4. Lọ đồng là đồ gia dụng của VN, chế tác thời Nguyễn, đầu thế kỷ 20. Lọ có kích thước cao 17cm, đường kính miệng 7 cm. Lọ chế tác bằng đồng, cổ ngắn, thành miệng đứng, vai phình tròn. Trên vai trang trí hoa văn cúc dây kết hợp hồi văn. Hai bên quai gắn hình rồng. Thân thuôn dần về phía đáy. Đáy bằng, trang trí hoa văn chữ V lồng nhau.
5. Cơi đựng trầu, đồ gia dụng của nhà Thanh (Trung Quốc) niên đại cuối thế kỷ 19. Cơi đựng trầu có miệng đứng hình bát giác, thân có hình bông sen 4 cánh nở rộ cúp về phía miệng. Trên thân có quai xách hình chữ U cách điệu, 2 đầu quai gắn với thân có hình đầu sư tử. Giữa thân và chân đế trang trí hồi văn hình cánh sen khắc chìm; chân đế chạm thủng mô típ cúc dây, đầu sư tử. Dưới đáy có chữ Hán (Đại minh tuyên đức niên chế).
6. Bàn là than, đồ gia dụng , có niên đại cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. . Bàn là được chế tác bằng đồng, có hình tròn, trong lòng rỗng để đựng than bên trong, đường kính miệng 11,5cm, đáy 11 cm, cao 5 cm. Bàn là có chuôi cầm, đầu chuôi là hình tê ngưu (hổ phù), xung quanh được trang trí mô típ giả Hán